Chủ nhiệm đề tài: CN. Nguyễn Thanh Tùng
Đơn vị chủ trì: Vụ Giám sát thị trường UBCKNN
Mã đề tài: CS.2002.02 LỜI MỞ ĐẦU
Là một thể chế tài chính bậc cao của nền kinh tế thị trường, Thị trường chứng khoán với vai trò như một kênh thu hút và phân bổ vốn có hiệu quả đã cung cấp cho các nhà đầu tư nhiều loại công cụ tài chính hữu hiệu. Tuy nhiên để đảm bảo cho thị trường hoạt động công bằng và có hiệu quả cần phải định hướng giám sát của các cơ quan quản lý Nhà nước. Thực tế ở Việt Nam hiện nay cho thấy các hình thức giám sát chủ yếu là thủ công, trực tiếp bắng tay là chính, do vậy các xử lý đưa ra thường là chậm, không kịp thời. Trong bối cảnh thị trường chứng khoán Việt Nam mới được thành lập và đi vào hoạt động như hiện nay, về phía cơ quan quản lý các quy định hiện hành còn chưa hoàn thiện, còn nhiều bất cập, với công chúng đầu tư, hầu hết còn bỡ ngỡ với hình thức hoạt động và kinh doanh trên thị trường chứng khoán; các Công ty niêm yết luôn lúng túng trong vấn đề báo cáo, công bố thông tin, đôi khi còn thực hiện không đúng theo các quy định hiện hành. Do vậy để thị trường vận hành có hiệu quả thì nhất thiết phải có hoạt động kiểm tra, giám sát việc thực thi các quy định phạm pháp luật. Giám sát thị trường nói chung và hoạt động giám sát giao dịch nói riêng là hoạt động không thể thiếu được trong quá trình quản lý mọi hoạt động giao dịch chứng khoán diễn ra trên thị trường nhằm đảm bảo tính thực thi và hiệu lực, theo sát diễn biến thay đổi và xu thế phát triển của thị trường. Bên cạnh đó, hoạt động giám sát giao dịch đảm bảo các cá nhân, tổ chức trên thị trường tuân thủ các quy định pháp luật về giao dịch chứng khoán một cách đúng đắn giúp cho hoạt động của thị trường chứng khoán được ổn định, công bằng, công khai, có hiệu quả; Bảo vệ lợi ích của Nhà nước, và lợi ích hợp pháp của nhà đầu tư, nâng cao hiệu quả trong quản lý nhà nước, tạo cơ sở kiện toàn hệ thống pháp luật điều chỉnh. Bảo vệ lợi ích của công chúng đầu tư và duy trì sự phát triển ổn định của thị trường trên cơ sở một thị trường trật tự, hiệu quả và công bằng.
Trên thế giới, thị trường giao dịch tập trung đã được hình thành và hoạt động từ rất lâu, ở các nước phát triển như Hàn Quốc, Nhật Bản, Mỹ hoạt động giám sát giao dịch được thực hiện thông qua hệ thống máy tính hiện đại với một cơ sở dữ liệu đầy đủ về quá trình tiến hành giao dịch của các thành viên tham gia thị trường. Với bề dầy kinh nghiệm trong lịch sử hoạt động của mình các sở giao dịch đã thiết lập cho mình hệ thống cảnh báo tự động thông qua sự hỗ trợ đắc lực của hệ thống phần mềm giám sát nên hoạt động giám sát giao dịch được tiến hành một cách chủ động, chính xác và hiệu quả. Tuy nhiên do đặc thù nghiệp vụ là chuyên môn giám sát, kiểm tra tìm ra những vi phạm nên nhìn chung nội dung của hoạt động này không được phổ biến khiến việc tiếp cận học hỏi là rất khó khăn. Ở Việt Nam thị trường chứng khoán mới được thành lập và đi vào hoạt động nên hệ thống các quy định hiện hành còn chưa được hoàn thiện. Hệ thống phần mềm giao dịch chưa đáp ứng được yêu cầu quản lý, giám sát đề ra. Do đó để góp phần đưa thị trường chứng khoán Việt Nam phát triển theo đúng quỹ đạo trong điều kiện tình hình thực tế ở Việt Nam.
Kết cấu của đề tài
Ngoài phần mở đầu kết luận đề tài gồm 3 chương
Chương I.Cơ sở lý luận về giám sát và giám sát các hoạt động giao dịch
Chương II. Một số kinh nghiệm của các nước phát triển và thực trạng hoạt động giám sát giao dịch ở Việt Nam hiện nay
Chương III. Một số kiến nghị và giải pháp hoàn thiện hoạt động giám sát trên thị trường giao dịch tập trung.
MỤC LỤC
|
|
LỜI MỞ ĐẦU
|
CHƯƠNG I.
|
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ GIÁM SÁT CÁC HOẠT ĐỘNG GIAO DỊCH
|
1.
|
Giám sát các hoạt động giao dịch
|
2.
|
Mục tiêu yêu cầu của hoạt động giám sát
|
2.1.
|
Mục tiêu của hoạt động giám sát
|
2.2.
|
Yêu cầu của hoạt động giám sát
|
3.
|
Nguyên tắc và phương pháp giám sát
|
3.1.
|
Nguyên tắc giám sát
|
3.2.
|
Phương pháp giám sát
|
4.
|
Phân cấp tổ chức trong hoạt động giám sát thị trường
|
5.
|
Các chủ thể tham gia giám sát
|
5.1.
|
Các chủ thể quản lý và điều hành thị trường
|
5.2.
|
Các chủ thể tham gia thị trường
|
6.
|
Trình tự, nội dung giám sát thị trường nói chung
|
6.1.
|
Trình tự hoạt động giám sát thị trường
|
6.2.
|
Nội dụng hoạt động giám sát thị trường
|
7.
|
Nội dung giám sát thị trường nói riêng
|
CHƯƠNG II.
|
MỘT SỐ KINH NGHIỆM CỦA CÁC NƯỚC PHÁT TRIỂN VÀ THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG GIÁM SÁT GIAO DỊCH Ở VIỆT NAM
|
1.
|
Hoạt động giám sát ở một số nước phát triển
|
1.1.
|
Hoạt động tại Sở Giao dịch chứng khoán new york
|
1.2.
|
Hoạt động tại Sở giao dịch chứng khoán London (LSE)
|
1.3.
|
Hoạt động tại Sở giao dịch chứng khoán Tokyo (TSE)
|
1.4.
|
Hoạt động tại Sở giao dịch chứng khoán Hàn Quốc (KSE)
|
2.
|
Thực trạng hoạt động giám sát giao dịch trên thị trường chứng khoán tập trung ở Việt Nam hiện nay
|
2.1.
|
Đặc điểm thị trường giao dịch tập trung ở Việt Nam
|
2.1.1.
|
Hệ thống văn bản pháp lý
|
2.1.2.
|
Hệ thống giao dịch
|
2.2.
|
Phương pháp giám sát giao dịch
|
2.2.1.
|
Giám sát của Ủy ban chứng khoán Nhà nước
|
2.2.2.
|
Giám sát của Trung tâm Giao dịch chứng khoán
|
2.2.2.1.
|
Giám sát trực tuyến trong ngày
|
2.2.2.2.
|
Giám sát tổng hợp nhiều ngày
|
2.3.
|
Công tác thu thập và xử lý thông tin
|
2.3.1.
|
Thu thập thông tin
|
2.3.2.
|
Xử lý thông tin
|
2.4.
|
Giám sát hoạt động giao dịch của các đối tượng tham gia thị trường
|
2.4.1.
|
Giám sát các công ty chứng khoán
|
2.4.2.
|
Giám sát các tổ chức niêm yết
|
2.4.3.
|
Giám sát người đầu tư
|
CHƯƠNG III.
|
MỘT SỐ KIẾN NGHỊ VÀ GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN HOẠT ĐỘNG GIÁM SÁT TRÊN THỊ TRƯỜNG GIAO DỊCH TẬP TRUNG
|
1.
|
Một số kiến nghị
|
1.1.
|
Hoàn thiện hệ thống khung pháp lý về chứng khoán và thị trường chứng khoán
|
1.1.1.
|
Sửa đổi, bổ xung hoàn thiện các văn bản đầu ngành
|
1.1.2.
|
Xây dựng và hoàn thiện các quy định về giao dịch chứng khoán
|
1.1.3.
|
Tăng cường thẩm quyền kiểm tra cho công tác giám sát giao dịch
|
1.1.4.
|
Bổ xung những quy định về phối hợp công tác giám sát thị trường nói chung và giám sát giao dịch nói riêng
|
1.2.
|
Xây dựng hệ thống giao dịch hiện đại nâng cao khả năng quản lý, giám sát
|
1.2.1.
|
Yêu cầu chung của hệ thống giao dịch hiện đại
|
1.2.1.1.
|
Yêu cầu về tính năng hệ thống
|
1.2.1.2.
|
Yêu cầu về phần cứng và hệ điều hành của hệ thống
|
1.2.2.
|
Yêu cầu đối với phần mềm giám sát giao dịch
|
1.2.3.
|
Khả năng tích hợp và chia sẻ thông tin tự động giữa các bộ phận
|
1.2.4.
|
Thông tin thị trường
|
2.
|
Hoàn thiện mô hình giám sát giao dịch chứng khoán
|
2.1.
|
Trình tự nghiệp vụ giám sát giao dịch
|
2.2.
|
Giám sát các hoạt động công bố thông tin
|
2.3.
|
Phối hợp với các sàn giao dịch trong và ngoài nước khác
|
|
KẾT LUẬN
|
(Nguồn: Thư viện SRTC)
|